Phiên giao dịch 14/8 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 15/8 giờ VN), giá một số mặt hàng giảm do USD mạnh lên.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do đồng USD mạnh lên.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 9/2017 trên sàn New York giảm 1,23 USD (hay 2,52%), xuống 47,59 USD/thùng; giá dầu Brent giao tháng 10/2017 trên sàn London cũng giảm 1,37 USD (hay 2,63%), xuống 50,73 USD/thùng tại London.
Chỉ số USD – thước đo “sức mạnh” của đồng bạc xanh so với sáu đồng tiền chủ chốt khác, đã tăng 0,42% lên 93,462.
Đồng USD mạnh lên khiến dầu mỏ trở nên kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ các đồng tiền khác.
Bên cạnh vấn đề cung – cầu, các nhà đầu tư cũng đang theo dõi sát sao những diễn biến xoay quanh căng thẳng Mỹ – Triều liên quan tới chương trình hạt nhân của Bình Nhưỡng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm trong bối cảnh đồng USD mạnh lên và những căng thẳng giữa Mỹ và CHDCND Triều Tiên có dấu hiệu hạ nhiệt.
Giá vàng giao ngay giảm 0,6% xuống còn 1.281,21 USD/ounce; vàng giao tháng 12/2017 giảm 0,3% và khép phiên ở mức 1.290,40 USD/ounce.
Sau khi rơi xuống mức thấp nhất 4 tháng so với đồng yen vào tuần trước, đồng USD đã tăng trở lạị so với rổ các đồng tiền chủ chốt, khiến vàng vốn là kim loại quý được định giá bằng USD trở nên đắt đỏ hơn đối với người mua đang nắm giữ các đồng tiền khác.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,1% xuống còn 17,05 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 1,2% và được giao dịch ở mức 968,20 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica giảm 3,35 US cent tương đương 2,33% xuống 1,405 USD/lb. Cà phê robusta giao tháng 9 giá giảm 34 USD tương đương 1,59% xuống 2.105 USD/tấn.
Đồng USD mạnh lên gây áp lực giảm giá những nông sản tính theo USD, trong đó có cà phê.
Các yếu tố cơ bản trên thị trường này tiếp tục cho thấy sự dư cung.
Thị trường xuất khẩu hàng thực khá sôi động tại Brazil, nước sản xuất cà phê arabica lớn nhất thế giới, nhưng khá yên ắng tại Việt Nam, nước xuất khẩu robusta hàng đầu. Trong khi đó, giá trên hai sàn kỳ hạn trong tuần tăng/giảm hết sức thất thường nhưng giá đóng cửa phiên cuối tuần lại trở về thế cân bằng so với tuần trước đó.
Giá đường thô giao tháng 10 giá tăng 0,3 US cent tương đương 2,27% đạt 13,5 US cent/lb, trong phiên có lúc giá chỉ 13,11 US cent tuần vừa qua, xuống mức thấp nhất 6 tuần. Những vùng mía và cà phê ở Brazil dự kiến sẽ có mưa trong những ngày tới, kết thúc đợt khô hạn kéo dài.
Giá đường trắng giao tháng 10 tăng 6,20 USD tương đương 1,7% lên 370,50 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
ĐVT |
Giá |
/- |
/- (%) |
|
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
47,59 |
-1,23 |
-2,52% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
50,73 |
-1,37 |
-2,63% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
34.120,00 |
-480,00 |
-1,39% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
2,96 |
0,00 |
-0,03% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
158,26 |
0,59 |
0,37% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
161,07 |
0,50 |
0,31% |
Dầu khí |
USD/tấn |
476,00 |
-7,50 |
-1,55% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
48.930,00 |
-330,00 |
-0,67% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.281,20 |
-9,20 |
-0,71% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
4.501,00 |
-13,00 |
-0,29% |
Bạc New York |
USD/ounce |
16,90 |
-0,22 |
-1,30% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
59,80 |
-0,30 |
-0,50% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz. |
962,55 |
-5,95 |
-0,61% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz. |
895,24 |
-3,00 |
-0,33% |
Đồng New York |
US cent/lb |
290,60 |
0,15 |
0,05% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn |
6.397,00 |
-14,00 |
-0,22% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn |
2.023,00 |
-19,50 |
-0,95% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn |
2.917,00 |
20,50 |
0,71% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn |
20.300,00 |
-5,00 |
-0,02% |
Ngô |
US cent/bushel |
374,25 |
-2,00 |
-0,53% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
465,75 |
-2,00 |
-0,43% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
259,25 |
-1,75 |
-0,67% |
Gạo thô |
USD/cwt |
12,35 |
0,01 |
0,08% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
939,00 |
0,75 |
0,08% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
302,70 |
0,00 |
0,00% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
33,72 |
-0,05 |
-0,15% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
503,80 |
1,70 |
0,34% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
1.920,00 |
-57,00 |
-2,88% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
140,50 |
-3,35 |
-2,33% |
Đường thô |
US cent/lb |
13,50 |
0,30 |
2,27% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
136,05 |
-0,05 |
-0,04% |
Bông |
US cent/lb |
67,76 |
0,01 |
0,01% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
— |
— |
— |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
370,30 |
4,90 |
1,34% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
211,90 |
1,90 |
0,90% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
1,58 |
0,01 |
0,32% |
Nguồn tin: Vinanet.vn
Trả lời