Phiên giao dịch 18/10 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 19/10 giờ VN), giá dầu, cà phê và đường tăng trong khi vàng sụt giảm.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục tăng do căng thẳng địa chính trị leo thang ở khu vực Trung Đông.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 11/2017 trên sàn New York đã tăng 16 US cent lên 52,04 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent giao tháng 12/2017 trên sàn London tăng 27 US cent lên 58,15 USD/thùng.
Hội đồng bảo an Liên hợp quốc (HĐBA LHQ) ngày 18/10 đã kêu gọi giảm căng thẳng sau khi lực lượng chính phủ Iraq đã giành lại tỉnh giàu dầu mỏ Kirkuk từ tay các chiến binh người Kurd. Quân đội Iraq và dân quân đồng minh đã giành lại được tỉnh miền Bắc Kirkuk cùng với các mỏ dầu, cũng như các khu vực khác do người Kurd kiểm soát như tỉnh Nineveh và Diyala.
Trong khi đó, Truyền hình nhà nước Iran đưa tin lãnh tụ tối cao nước này, Đại giáo chủ Ali Khamenei ngày 18/10 khẳng định Iran sẽ không hủy bỏ thỏa thuận hạt nhân, song cảnh báo nếu Mỹ “xé” thỏa thuận này thì “Iran cũng sẽ xé vụn nó”. Lãnh tụ Iran nhấn mạnh Tehran không chấp nhận sức ép từ các nước châu Âu về chính sách khu vực và chương trình tên lửa của nước này.
Giới kinh doanh cũng tập trung vào số liệu dự trữ dầu của Mỹ. Theo báo cáo hàng tuần của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), lượng dầu dự trữ của nước này đã giảm 5,7 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 13/10 xuống 456,5 triệu thùng, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm do chứng khoán Mỹ tăng điểm lên mức cao kỷ lục.
Tại New York, vàng giao ngay giá giảm 0,3% xuống 1.281,50 USD/ounce, trong phiên có lúc giá xuống 1.276,83 USSD, thấp nhất kể từ 9/10; vàng giao tháng 12/2017 giảm 3,2 USD xuống còn 1.283 USD/ounce khi thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm lên mức cao kỷ lục.
Chỉ số công nghiệp Dow Jones của thị trường chứng khoán Mỹ cuối phiên tăng 147,96 điểm, tương đương 0,64%, lên mức cao kỷ lục 23.145,40 điểm. Khi thị trường chứng khoán tăng điểm, giá vàng thường đi xuống trong bối cảnh các nhà đầu tư không mặn mà trong việc tìm kiếm các tài sản an toàn. Chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng mạnh, chủ yếu nhờ kết quả hoạt động khả quan của các doanh nghiệp lớn. Giá cổ phiếu công ty công nghệ IBM tăng hơn 9% sau khi doanh nghiệp này công bố kết quả kinh doanh hàng quý tốt hơn mức dự kiến của thị trường.
Tuy vậy, đà giảm của giá vàng kỳ hạn được hạn chế do chỉ số USD, thước đo giá trị của đồng USD với giỏ các đồng tiền chủ chốt khác, giảm 0,06% xuống còn 93,45 vào lúc 0 giờ 50 phút ngày 19/10 (giờ Việt Nam).
Về những kim loại quý khác, giá bạc giao tháng 12/2017 phiên 18/10 giảm 4,4 US cent (tương đương 0,26%), xuống 16,997 USD/ounce. Cỏn giá bạch kim giao tháng 1/2018 cũng giảm 10,20 USD (1,09%) xuống 924,60 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica giao tháng 12 tăng 0,15 US cent tương đương 0,1% lên 1,243 USD/lb, robusta giao tháng 11 tăng 19 US cent tương đương 1% lên 2.000 USD/tấn.
Đường trắng giao tháng 12 cũng tăng 2 USD tương đương 0,5% lên 370,30 USD/tấn sau khi có thời điểm giá xuống mức thấp nhất 2 tuần. Đường thô giao tháng 3 giá tăng 0,05 US cent tương đương 0,4% lên 14,08 US cent/lb.
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá |
/- |
/- (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
52,04 |
0,16 |
0,28% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
58,15 |
0,27 |
0,41% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
38.550,00 |
150,00 |
0,39% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
2,89 |
-0,08 |
-2,60% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
162,32 |
-0,69 |
-0,42% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
179,49 |
-1,49 |
-0,82% |
Dầu khí |
USD/tấn |
528,75 |
-1,75 |
-0,33% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
53.270,00 |
170,00 |
0,32% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.283,10 |
-3,10 |
-0,24% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
4.640,00 |
15,00 |
0,32% |
Bạc New York |
USD/ounce |
17,03 |
-0,01 |
-0,06% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
62,20 |
0,50 |
0,81% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz. |
922,93 |
-11,77 |
-1,26% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz. |
964,35 |
-18,12 |
-1,84% |
Đồng New York |
US cent/lb |
317,75 |
-1,80 |
-0,56% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn |
7.027,00 |
-107,50 |
-1,51% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn |
2.140,00 |
4,00 |
0,19% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn |
3.085,00 |
-109,00 |
-3,41% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn |
20.350,00 |
-250,00 |
-1,21% |
Ngô |
US cent/bushel |
348,50 |
-1,50 |
-0,43% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
430,75 |
-4,00 |
-0,92% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
267,00 |
2,25 |
0,85% |
Gạo thô |
USD/cwt |
11,90 |
-0,23 |
-1,94% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
985,75 |
1,00 |
0,10% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
322,50 |
0,90 |
0,28% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
33,49 |
-0,10 |
-0,30% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
506,80 |
0,70 |
0,14% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2.071,00 |
7,00 |
0,34% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
124,15 |
0,00 |
0,00% |
Đường thô |
US cent/lb |
14,12 |
0,09 |
0,64% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
151,35 |
-1,40 |
-0,92% |
Bông |
US cent/lb |
67,60 |
-0,17 |
-0,25% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
— |
— |
— |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
421,00 |
-7,50 |
-1,75% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
197,50 |
1,50 |
0,77% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
1,41 |
-0,01 |
-1,05% |
Nguồn tin: Vinanet.vn
Trả lời