Phiên giao dịch 24/4 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 25/4 giờ VN), giá dầu, vàng, cà phê, đường đồng loạt giảm. Kết quả vòng bỏ phiếu đầu tiên trong cuộc bầu cử Tổng thống Pháp đang tác động lên thị trường hàng hóa.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm khi các nhà đầu tư lo ngại sản lượng khai thác dầu mỏ của Mỹ tăng sẽ gây sức ép với thị trường toàn cầu.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 6/2017 trên sàn London giảm 39 US cent và được giao dịch ở mức 49,23 USD/thùng, dầu Brent Biển Bắc giao cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 36 US cent xuống 51,60 USD/thùng.
Theo dữ liệu của công ty dịch vụ dầu mỏ Baker Hughes, số lượng giàn khoan dầu hoạt động ở Mỹ trong tuần kết thúc vào ngày 21/4 đã tăng lên 688 giàn, ghi dấu tuần tăng thứ 14 liên tiếp.
Theo CNBC, sản lượng dầu thô của Mỹ ở mức 9,3 triệu thùng/ngày, tăng khoảng 10% kể từ giữa năm 2016.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm sau khi ứng cử viên Emmanuel Macron thắng vòng đầu tiên trong cuộc bầu cử Tổng thống Pháp, qua đó đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào các tài sản rủi ro. Tuy nhiên, lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ rời khỏi các mức cao đã phần nào giúp giá vàng thu hẹp đà giảm.
Giá vàng giao ngay giảm 0,7% xuống còn 1.275 USD/ounce, trong phiên có thời điểm rơi xuống mức thấp nhất trong gần hai tuần qua là 1.265,9 USD/ounce; giá vàng giao sau giảm 0,9% xuống 1.277,5 USD/ounce.
Ứng cử viên trung dung Emmanuel Macron ngày 23/4 đã tiến gần hơn đến vị trí Tổng thống Pháp sau khi dẫn đầu trong vòng bầu cử đầu tiên. Kết quả của các cuộc thăm dò ý kiến mới nhất cho thấy khả năng cao ông Macron sẽ chiến thắng tại vòng quyết định vào ngày 7/5. Điều này đã đẩy chứng khoán châu Âu và đồng euro lên cao, đồng thời gây ra một đợt báo tháo vàng – vốn được xem là “nơi trú ẩn an toàn”.
Nhà chiến lược về hàng hóa Ryan McKay thuộc TD Securities tại Toronto dự đoán giá vàng sẽ khó vượt ngưỡng 1.300 USD/ounce và có khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục tăng hai lần lãi suất nữa trong năm nay.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,2% xuống còn 17,85 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 1% và được giao dịch ở mức 961,2 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê robusta giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 7 năm rưỡi, sau khi đã trải qua phiên thứ 6 giảm giá mạnh nhất trong vòng 6 năm.
Robusta giao tháng 7 giá giảm 54 USD hay 2,7% xuống 1.936 USD/tấn, trong phiên có lúc giá 1.906 USD/tấn, thấp nhất kể từ tháng 9. Hợp đồng này đã giảm giá khoảng 11% trong vòng 3 phiên vừa qua.
Các thương gia cho biết giá giảm gần đây là do arabica giảm gần 8% bởi đồ thị cho thấy xu hướng giá sẽ còn tiếp tục giảm trong ngắn hạn.
Arabica giao tháng 7 giá giảm 1 US cent hay 0,8% xuống 1,319 USD/ln, hiện quanh mức thấp nhất 10 tháng rưỡi là 1,3155 USD/lb.
Đường cũng giảm giá, với đường thô giao tháng 7 giảm 0,19 US cent hay 1,2% xuống 16,32 Uscent/lb, đường trắng giao tháng 8 giảm 2,10 USD hay 0,5% xuống 469,20 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá |
/- |
/- (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
49,23 |
-0,39 |
-0,45% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
51,60 |
-0,36 |
-0,43% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
35.570,00 |
-320,00 |
-0,89% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
3,07 |
0,01 |
0,20% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
162,97 |
0,83 |
0,51% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
154,94 |
0,67 |
0,43% |
Dầu khí |
USD/tấn |
467,50 |
1,75 |
0,38% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
46.760,00 |
-220,00 |
-0,47% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.276,20 |
-1,30 |
-0,10% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
4.491,00 |
0,00 |
0,00% |
Bạc New York |
USD/ounce |
17,97 |
-0,03 |
-0,18% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
63,10 |
-0,10 |
-0,16% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz. |
960,55 |
-0,75 |
-0,08% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz. |
798,10 |
-0,61 |
-0,08% |
Đồng New York |
US cent/lb |
257,15 |
0,65 |
0,25% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn |
5.655,00 |
32,00 |
0,57% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn |
1.946,00 |
12,50 |
0,65% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn |
2.604,00 |
20,00 |
0,77% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn |
19.650,00 |
-100,00 |
-0,51% |
Ngô |
US cent/bushel |
364,25 |
-1,25 |
-0,34% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
418,50 |
-0,75 |
-0,18% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
219,25 |
1,50 |
0,69% |
Gạo thô |
USD/cwt |
9,62 |
0,01 |
0,10% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
967,75 |
-4,00 |
-0,41% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
319,80 |
-0,80 |
-0,25% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
31,79 |
-0,14 |
-0,44% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
522,50 |
-1,40 |
-0,27% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
1.816,00 |
-34,00 |
-1,84% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
131,90 |
-1,00 |
-0,75% |
Đường thô |
US cent/lb |
16,32 |
-0,19 |
-1,15% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
154,75 |
2,35 |
1,54% |
Bông |
US cent/lb |
78,62 |
-0,17 |
-0,22% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
— |
— |
— |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
395,10 |
-3,40 |
-0,85% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
217,00 |
-0,20 |
-0,09% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
1,61 |
0,00 |
0,12% |
Nguồn tin: Vinanet.vn
Trả lời