Phiên giao dịch 14/11 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 15/11 giờ VN), giá dầu và đường giảm trong khi vàng tăng nhẹ.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do báo cáo mới của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) nhận định nhu cầu trên toàn cầu thấp làm gia tăng mối quan ngại trên thị trường.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 12/2017 đã giảm 1,06 USD xuống còn 55,70 USD/thùng; dầu Brent giao tháng 1/2018 giảm 0,95 USD xuống 62,21 USD/thùng.
Theo các nhà phân tích, triển vọng nhu cầu dầu mỏ toàn cầu kém khả quan cùng với sản lượng của Mỹ gia tăng khiến các nhà đầu tư e ngại về sự dư thừa nguồn cung toàn cầu có thể kéo dài.
Trong báo cáo đưa ra ngày 14/11, IEA đã hạ dự báo mức tăng nhu cầu dầu mỏ xuống còn khoảng 1,5 triệu thùng/ngày năm nay và xuống 1,3 triệu thùng/ngày vào năm 2018. Cơ quan này cho hay giá cả tăng và nhiệt độ không giá lạnh đầu mùa Đông là các yếu tố dẫn tới việc IEA điều chỉnh hạ mức dự báo trên.
IEA nhận định nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ giảm nhẹ bên cạnh sự gia tăng của xe điện trong hai thập kỷ tới, dù tiêu thụ trong các ngành hóa dầu và giao thông khác vẫn tăng trưởng.
Dầu mỏ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nguồn năng lượng thân thiện môi trường và rẻ hơn khi người dùng nhiên liệu hóa thạch truyền thống chuyển sang các nhiên liệu sạch hơn, carbon thấp.
Trong báo cáo Triển vọng Năng lượng Thế giới 2018, IEA cho biết họ đã cắt giảm dự báo giá dầu trong dài hạn từ năm ngoái, một phần do chi phí giảm với cả nguồn năng lượng tái tạo và thông thường, nỗ lực toàn cầu thúc đẩy để giải quyết biến đổi khí hậu và cải thiện chất lượng không khí và sự bùng nổ trong sản lượng dầu đá phiến của Mỹ và khí đốt.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng nhẹ trong bối cảnh USD và các thị trường chứng khoán giảm.
Giá vàng giao ngay tăng 0,34% lên 1.281,94 USD/ounce, trong khi đó vàng Mỹ giao tháng 12/2017 tăng 4 USD (0,3%) lên 1.282,90 USD/ounce.
Giới giao dịch cho biết đồng bạc xanh đã giảm so với giỏ sáu đồng tiền lớn và sự yếu đi của đồng tiền này đã khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư nắm giữ đồng tiền khác.
Một yếu tố khác hỗ trợ giá vàng trong phiên này là tâm lý lo ngại của các nhà giao dịch trước chương trình cải cách thuế và khả năng thích ứng của kinh tế Mỹ với tỷ lệ lãi suất ở mức cao hơn. Ngày 9/11, các nghị sĩ đảng Cộng hòa tại Thượng viện Mỹ đã công bố dự thảo cải cách luật thuế, trong đó đưa ra một số đề xuất khác biệt so với văn bản dự luật của Hạ viện.
Hiện giới quan sát không chắc chắn về khả năng hai viện lập pháp của Mỹ sẽ thu hẹp được những khác biệt trong dự thảo luật của họ. Chiến lược gia Dan Hussey, thuộc RJO Futures tại Chicago, dự báo giá vàng có thể tăng lên 1.350 USD/ounce trong ngắn hạn.
Về những kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,1% lên 17,05 USD/ounce. Còn giá bạch kim giảm 0,5% xuống 927 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, đường trắng giao tháng 3 giá giảm 3,60 USD tương đương 0,9% xuống 398,20 USD/tấn, trong khi đó đường thô giao cùng kỳ hạn giảm 0,11 US cent tương đương 0,7% xuống 14,99 US cent/lb.
Cà phê arabica giao tháng 3 giảm 0,45 US cent tương đương 0,3% xuống 1,3 USD/lb, trong khi cà phê robusta giao tháng 1 tăng 6 USD tương đương 0,3% lên 1.842 USD/tấn.
Hàng hóa |
ĐVT |
11/11 |
/- |
/- (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
55,80 |
-0,96 |
-1,69% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
62,05 |
-1,11 |
-1,76% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
42.030,00 |
-810,00 |
-1,89% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
3,09 |
-0,08 |
-2,40% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
175,24 |
-4,05 |
-2,26% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
189,91 |
-3,30 |
-1,71% |
Dầu khí |
USD/tấn |
555,00 |
-10,25 |
-1,81% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
57.540,00 |
-780,00 |
-1,34% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.279,20 |
0,30 |
0,02% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
4.645,00 |
-4,00 |
-0,09% |
Bạc New York |
USD/ounce |
17,00 |
-0,05 |
-0,31% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
62,20 |
-0,10 |
-0,16% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz. |
925,32 |
-7,03 |
-0,75% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz. |
985,53 |
-7,85 |
-0,79% |
Đồng New York |
US cent/lb |
305,50 |
-6,15 |
-1,97% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn |
6.895,00 |
109,00 |
1,61% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn |
2.108,00 |
7,00 |
0,33% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn |
3.213,00 |
-6,00 |
-0,19% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn |
19.500,00 |
75,00 |
0,39% |
Ngô |
US cent/bushel |
339,75 |
-2,50 |
-0,73% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
444,25 |
1,00 |
0,23% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
275,50 |
2,00 |
0,73% |
Gạo thô |
USD/cwt |
11,42 |
0,06 |
0,53% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
971,75 |
-2,50 |
-0,26% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
313,40 |
0,00 |
0,00% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
34,22 |
-0,26 |
-0,75% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
512,40 |
-2,70 |
-0,52% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2.167,00 |
-34,00 |
-1,54% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
127,85 |
-2,90 |
-2,22% |
Đường thô |
US cent/lb |
14,97 |
-0,16 |
-1,06% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
159,10 |
-1,50 |
-0,93% |
Bông |
US cent/lb |
68,95 |
0,02 |
0,03% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
— |
— |
— |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
449,90 |
-6,40 |
-1,40% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
202,60 |
0,60 |
0,30% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
1,42 |
-0,02 |
-1,53% |
Nguồn tin: vinanet.vn
Trả lời