Giá dầu và một số nông sản giảm mạnh trong phiên vừa qua kéo chỉ số giá 19 nguyên liệu của Reuters trên thị trường thế giới (TRJCRB) sụt giảm.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm mạnh xuống mức thấp kỷ lục mới do sản lượng dầu của Mỹ tăng trong khi hoạt động lọc dầu của Trung Quốc giảm sút làm gia tăng những quan ngại về tình trạng dư cung trên thị trường toàn cầu.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York giảm 98 US cent, tương đương 2,3%, xuống 42,53 USD/thùng, sau khi có thời điểm đã chạm 42,13 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ tháng 8/2016. Giá dầu Brent Biển Bắc trên sàn London giảm 1,2 USD (hay 2,61%) và được giao dịch ở mức 44,82 USD/thùng.
Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho biết sản lượng dầu thô nước này đã tăng lên 9,35 triệu thùng/ngày trong tuần trước, gần các mức sản lượng của hai nước sản xuất dầu mỏ hàng đầu là Nga và Saudi Arabia. Các công ty năng lượng Mỹ đã gia tăng số lượng giàn khoan dầu trong 22 tuần liên tiếp.
Bên cạnh đó, sản lượng dầu ở Nigeria và Libya, vốn là hai nước được miễn tham gia thỏa thuận cắt giảm sản lượng của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC), cũng đang tăng lên.
Lượng dầu xuất khẩu của Nigeria dự kiến sẽ vượt mức 2 triệu thùng/ngày tropng tháng Tám, mức cao nhất trong 17 tháng qua.
Giá dầu trong phiên này cũng chịu tác động của số liệu cho thấy các nhà máy lọc dầu ở Trung Quốc, nước nhập khẩu dầu hàng đầu thế giới, đã cắt giảm hoạt động trong suốt mùa Hè, vốn là mùa cao điểm về nhu cầu năng lượng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng đảo chiều tăng từ mức thấp nhất 5 tuần do giá dầu giảm kéo thị trường chứng khoán giảm theo, và đồng USD yếu đi khiến cho vàng trở nên rẻ hơn đối với những nhà đầu tư nắm giữ các đồng tiền khác USD.
Vàng giao ngay giá tăng 0,3% lên 1.246,67 USD/ounce, trong khi vàng giao sau giá tăng 0,2% lên 1.245,80 USD/ounce.
Vàng đã mất khoảng 4% giá trị kể từ mức cao 1.295,97 USD hồi đầu tháng này, nhưng các thương gia nghi ngờ vàng vẫn chưa dò tới đáy.
Lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ hôm qua gần như không biến động, khi nhà đầu tư đang đánh giá chính sách thắt chặt của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) và lạm phát dịu lại. Giá vàng đặc biệt nhạy cảm với lãi suất, do công cụ này không trả lãi cố định.
“Sự thay đổi về tâm lý của nhà đầu tư đã hỗ trợ vàng khá nhiều”, Georgette Boele – nhà phân tích tại ABN AMRO cho biết.
Các nhà phân tích tại Standard Chartered thì cho rằng Fed sẽ chỉ nâng lãi thêm 2 lần năm tới, thay vì 3. Giá vàng được dự báo lên 1.300 USD một ounce cuối năm nay.
Một số quan chức Fed từng thúc giục cơ quan này đẩy nhanh nâng lãi suất. Dù vậy, Chủ tịch Fed Chicago đầu tuần này cho biết ông ngày càng lo ngại lạm phát sẽ khó đạt mục tiêu 2% mà họ đề ra.
Trên thị trường nông sản, giá đường lại giảm xuống mức thấp nhất 16 tháng trong khi cà phê arabica thấp nhất 13 tháng.
Đường thô giao tháng 10 giảm 0,56 US cent tương đương 4,1% xuống 13,26 US cent/lb do dự báo nguồn cung dồi dào. Đây là mức giá thấp nhất kể từ tháng 2/2016.
Đường trắng giao tháng 8 giá giảm 10,30 USD tương đương 2,5% xuống 397,20 USD/tấn.
Cà phê cũng giảm giá, với arabica giao tháng 9 giá giảm 2,55 US cent tương đương 2,1% xuống 1,2205 USD/lb, sau khi có lúc chạm 1,2185 USD, mức thấp nhất kể từ tháng 5/2016.
Robusta giao tháng 9 cũng giảm 2 USD tương đương 0,1% xuống 2.072 USD/tấn.
Giá lợn trên sàn Chicago trái lại lên mức cao nhất 1 năm do giá thịt lợn tiếp tục tăng. Lợn sống giá tăng 1,075 US cent lên 86,075 US cent/lb sau khi USDA thông báo giá thịt lợn bán buôn tăng mạnh.
ĐVT |
Giá |
/- |
/- (%) |
|
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
42,13 |
-0,98 |
-2,3% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
44,82 |
-1,2 |
-2,61% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
31.380,00 |
-530,00 |
-1,66% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
2,90 |
0,00 |
0,07% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
141,47 |
0,42 |
0,30% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
136,56 |
0,08 |
0,06% |
Dầu khí |
USD/tấn |
406,50 |
-6,75 |
-1,63% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
45.320,00 |
-410,00 |
-0,90% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.250,10 |
4,30 |
0,35% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
4.462,00 |
15,00 |
0,34% |
Bạc New York |
USD/ounce |
16,46 |
0,09 |
0,53% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
59,50 |
0,60 |
1,02% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz. |
930,78 |
2,50 |
0,27% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz. |
888,66 |
-1,42 |
-0,16% |
Đồng New York |
US cent/lb |
260,95 |
-0,55 |
-0,21% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn |
5.742,00 |
85,00 |
1,50% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn |
1.867,00 |
-19,50 |
-1,03% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn |
2.640,00 |
85,00 |
3,33% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn |
19.500,00 |
-5,00 |
-0,03% |
Ngô |
US cent/bushel |
376,25 |
-0,50 |
-0,13% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
479,75 |
0,25 |
0,05% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
258,75 |
-2,50 |
-0,96% |
Gạo thô |
USD/cwt |
11,46 |
0,00 |
0,00% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
929,00 |
1,25 |
0,13% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
302,80 |
0,10 |
0,03% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
32,48 |
0,11 |
0,34% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
479,70 |
0,30 |
0,06% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
1.853,00 |
-65,00 |
-3,39% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
122,05 |
-2,55 |
-2,05% |
Đường thô |
US cent/lb |
13,26 |
-0,56 |
-4,05% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
129,85 |
-3,20 |
-2,41% |
Bông |
US cent/lb |
68,17 |
-0,80 |
-1,16% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
— |
— |
— |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
360,10 |
-3,50 |
-0,96% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
191,00 |
4,70 |
2,52% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
1,52 |
-0,01 |
-0,65% |
Nguồn tin: Vinanet.vn
Trả lời