Phiên giao dịch 28/9 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 29/9 giờ VN), giá dầu và cà phê giảm, trong khi vàng và đường tăng.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm khoảng 1% sau khi tăng mạnh trong mấy phiên gần đây.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 11/2017 trên sàn New York giảm 0,58 USD (hay 1,1%), xuống 51,56 USD/thùng; dầu Brent giao cùng kỳ hạn trên sàn London cũng giảm 0,49 USD (hay 0,9%), xuống 57,41 USD/thùng, sau khi đứng ở mức cao nhất trong hơn hai năm qua (59,49 USD/thùng) ở phiên giao dịch ngày 26/9.
Trong 14 phiên giao dịch vừa qua, giá dầu thô Mỹ và dầu Brent đã lần lượt tăng 9% và 7%, trong bối cảnh thị trường kỳ vọng nhu cầu dầu thô hồi phục do các nhà máy lọc dầu của Mỹ đã hoạt động trở lại sau cơn bão Harvey.
Trong khi đó, đồng USD mạnh tiếp tục gây sức ép đối với thị trường dầu mỏ khi khiến mặt hàng được định giá bằng đồng tiền xanh này trở nên kém hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ các đồng tiền khác.vàng thế giới ngày 28/9 phục hồi
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng từ mức thấp nhất 6 tuần, giữa bối cảnh đồng USD đi xuống.
Giá vàng giao ngay tăng 0,5% lên 1.286,60 USD/ounce, vàng giao tháng 12/2017 tăng 0,9 USD (0,07%) lên 1.288,70 USD/ounce.
Đồng USD giảm từ mức cao trong sáu tuần đã hỗ trợ giá vàng trong phiên này. Bên cạnh đó, nhà phân tích Ole Hansen, thuộc Saxo Bank, nhận định nhu cầu mua vàng của giới đầu tư còn được hỗ trợ bởi mối lo ngại về tình hình căng thẳng liên quan đến tham vọng hạt nhân của Bình Nhưỡng và những bất ổn ở Iraq.
Ngày 28/9, Bộ Ngoại giao Iraq cho biết, Liên hợp quốc đã đề nghị đứng ra giúp “giải quyết vấn đề” giữa chính phủ trung ương Iraq và chính quyền khu tự trị người Kurd (KRG) xung quanh cuộc trưng cầu ý dân đòi độc lập hôm 25/9 vừa qua. Hiện quan hệ giữa chính phủ trung ương Iraq và KRG đang rất căng thẳng liên quan đến cuộc trưng cầu ý dân mà Baghdad xem là vi hiến.
Baghdad đã lên kế hoạch trừng phạt KRG, đồng thời yêu cầu chính quyền khu tự trị này phải chuyển giao quyền kiểm soát các sân bay quốc tế của khu vực người Kurd, với hạn chót ngày 29/9, nếu không sẽ phải đối mặt với lệnh cấm tất cả các chuyến bay quốc tế đi và đến từ khu vực này.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê giảm xuống mức thấp nhất 3 tuần do các nhà đầu tư bán ra mạnh khi thời tiết ở những vùng trồng cà phê của Brazil tốt lên.
Arabica giao tháng 12 giảm 0,85 US cent tương đương 0,7% xuống 1,285 USD/lb, trong phiên có lúc giá 1,275 USD, thấp nhất kể từ ngày 7/9.
Robusta giao tháng 11 giá cũng giảm 1 USD tương đương 0,05% xuống 1.494 USD/tấn, trong phiên có lúc giá 1.921 USD/tấn, thấp nhất kể từ 7/9.
Đường tăng giá trở lại, với đường thô giao tháng 3 giá tăng 0,12 US cent tương đương 0,9% lên 13,95 US cent/lb; đường trắng giao tthangs12 giá tăng 2,5 USD tương đương 0,7% lên 358,70 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
ĐVT |
Giá |
/- |
/- (%) |
|
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
51,56 |
-0,58 |
-1,1% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
57,41 |
-0,49 |
-0,9% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
38.610,00 |
-220,00 |
-0,57% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
3,01 |
0,00 |
-0,13% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
163,55 |
0,37 |
0,23% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
183,26 |
0,06 |
0,03% |
Dầu khí |
USD/tấn |
544,00 |
-0,50 |
-0,09% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
53.050,00 |
-40,00 |
-0,08% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.288,00 |
0,70 |
0,05% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
4.640,00 |
2,00 |
0,04% |
Bạc New York |
USD/ounce |
16,85 |
0,00 |
0,02% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
61,20 |
0,60 |
0,99% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz. |
-3,29 |
-0,36% |
-3,29 |
Palladium giao ngay |
USD/t oz. |
4,10 |
0,44% |
4,10 |
Đồng New York |
US cent/lb |
296,90 |
-1,20 |
-0,40% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn |
6.522,00 |
85,00 |
1,32% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn |
2.131,00 |
-0,50 |
-0,02% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn |
3.147,00 |
42,00 |
1,35% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn |
20.600,00 |
-100,00 |
-0,48% |
Ngô |
US cent/bushel |
351,75 |
-0,75 |
-0,21% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
453,50 |
-1,50 |
-0,33% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
247,00 |
-2,50 |
-1,00% |
Gạo thô |
USD/cwt |
12,04 |
0,07 |
0,54% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
959,75 |
0,25 |
0,03% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
311,50 |
0,00 |
0,00% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
32,86 |
0,04 |
0,12% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
490,50 |
-0,30 |
-0,06% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
1.980,00 |
-35,00 |
-1,74% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
128,50 |
-0,85 |
-0,66% |
Đường thô |
US cent/lb |
13,95 |
0,12 |
0,87% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
147,00 |
-2,95 |
-1,97% |
Bông |
US cent/lb |
68,82 |
-0,15 |
-0,22% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
— |
— |
— |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
402,40 |
8,90 |
2,26% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
201,00 |
-4,80 |
-2,33% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
1,49 |
0,01 |
0,68% |
Nguồn tin: Vinanet.vn
Trả lời