Trong tháng 2, giá dầu WTI tăng nhưng dầu Brent lại giảm. Vàng tăng nhẹ. Đặc biệt ngũ cốc tăng giá mạnh.
Năng lượng: Giá không bứt phá dù OPEC tiếp tục thực hiện cam kết
Phiên giao dịch cuối tháng, giá dầu thế giới giảm do các nhà đầu tư lo ngại về tình hình nguồn cung dầu mỏ của Mỹ quá dư thừa.
Tại thị trường New York, giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 4/2017 giảm 0,04 USD xuống 54,01 USD/thùng, trong khi dầu Brent giao cùng kỳ hạn cũng giảm 0,34 USD xuống 55,59 USD/thùng tại London.
Tính chung cả tháng, giá dầu WTI tăng nhẹ 2,07%, nhưng dầu Brent lại giảm 0,2%.
Công ty dịch vụ dầu khí Baker Hughes Inc công bố báo cáo hàng tuần cho hay lượng giàn khoan dầu đang hoạt động của nước này trong tuần kết thúc vào ngày 24/2 vừa qua đã tăng thêm 5 giàn so với tuần trước đó, lên 602 giàn khoan, mức cao nhất kể từ tháng 10/2015.
Đây là một dấu hiệu cho thấy Mỹ vẫn đang đẩy mạnh sản lượng nhằm tranh thủ giá đang phục hồi, gây lo ngại nguồn cung dầu mỏ toàn cầu sẽ tiếp tục dư thừa.
Kim loại quý: Giá vàng tăng nhẹ
Phiên cuối tháng, giá vàng tiếp tục giảm khi đồng USD hồi phục.
Giá vàng giao ngay giảm 0,1% xuống còn 1.250,93 USD/ounce, vàng giao tháng Tư giảm 0,4% và được giao dịch ở mức 1.253,90 USD/ounce.
Tính chung cả tháng, giá vàng tăng khoảng 3,3%.
Chỉ số đồng USD đo sức mạnh của “đồng bạc xanh” so với rổ các đồng tiền chủ chốt đã ổn định sau khi giảm 0,3%, trong khi các thị trường chứng khoán giảm điểm và lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ thoát khỏi các mức thấp.
Giới đầu tư hướng sự chú ý đến buổi phát biểu về chính sách của Tổng thống Mỹ trước phiên họp chung của Quốc hội, diễn ra vào sáng nay theo giờ VN. Ông Trump được kỳ vọng sẽ cung cấp những manh mối liên quan đến các kế hoạch cắt giảm thuế.
Trước đó, Tổng thống Mỹ ngày 27/2 cho biết sẽ đề xuất tăng chi tiêu quốc phòng và cắt giảm chi tiêu ở các khoản khác.
Về các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,4% lên 18,33 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 0,2% xuống còn 1.025,80 USD/ounce.
Kim loại cơ bản: Tiếp tục lo ngại về nguồn cung
Phiên cuối tháng, giá kẽm và đồng tăng do cuộc đình công vẫn tiếp diễn tại Canada và Chile làm tăng lo ngại về nguy cơ khan hiếm nguồn cung.
Hợp đồng kẽm tham chiếu trên sàn London giá tăng 0,7% trong phiên cuối năm lên 2.825 USD/tấn, trong khi đồng cũng tăng 0,7% lên 5.973 USD/tấn.
Đình công vẫn tiếp diễn ở nhà máy chế biến kẽm của Noranda Income Fund ở Quebec, hãng lớn thứ 2 ở Bắc Mỹ, và tại Escondida ở Chile, mỏ đồng lớn nhất thế giới.
Nhôm cũng tăng giá 1,3% trong phiên vừa qua, lên 1.924 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 5/2015. Deutsche Bank đã nâng dự báo về giá nhôm năm nay và năm tới trung bình thêm 7,5%.
Ngũ cốc: Giá lúa mì tháng 2 tăng mạnh nhất gần một năm rưỡi
Lúa mì phiên cuối tháng tăng từ mức thấp nhất 1 tuần, và kết thúc tháng tăng mạnh nhất trong vòng 17 tháng do dự báo nhu cầu mạnh đối với lúa mì xuất khẩu của Mỹ.
Lúa mì trên sàn Chicago giá tăng hơn 4,5% trong tháng 2, tăng mạnh nhất kể từ tháng 9/2015.
Hàng hóa nhẹ: Đường, cà phê cùng giảm giá trong tháng
Phiên cuối tháng, giá đường tăng, với đường thô giao tháng 3 giá tăng 0,08 US cent hay 0,4% lên 19,23 US cents/lb. Đường trắng giao tháng 5 giá tăng 4,4 USD hay 0,8% lên 532,60 USD/tấn.
Với cà phê, robusta giao tháng 5 giá tăng 43 USD hay 2,1% lên 2.143 USD/tấn. Tính chung cả tháng, giá giảm tháng đầu tiên trong vòng 3 tháng. Trong khi đó, arabica giao tháng 5 giá tăng 1,5 US cent trong phiên cuối tháng, tương đương 1,1% lên 1,426 USD/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá 1/2 |
Giá 1/3 |
Giá 1/3 so với 28/2 |
Giá 1/3 so với 28/2 (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
52,91 |
54,01 |
-0,04 |
-0,09% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
55,70 |
55,59 |
-0,34 |
-0,109% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
38.330,00 |
38.830,00 |
180,00 |
0,47% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
3,15 |
2,76 |
-0,01 |
-0,43% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
152,56 |
171,41 |
-1,53 |
-0,88% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
162,66 |
163,71 |
-0,28 |
-0,17% |
Dầu khí |
USD/tấn |
491,00 |
496,75 |
4,75 |
0,97% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
46.850,00 |
48.140,00 |
590,00 |
1,24% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.206,50 |
18,32 |
-0,15 |
-0,81% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
4.382,00 |
66,10 |
0,00 |
0,00% |
Bạc New York |
USD/ounce |
17,47 |
18,32 |
-0,15 |
-0,81% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
63,10 |
66,10 |
0,00 |
0,00% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz. |
994,75 |
1.021,55 |
-2,72 |
-0,27% |
Nguồn tin: Vinanet
Trả lời