Tuần qua, giá dầu và một số nông sản chủ chốt như cà phê, đường…tăng, nhưng giá vàng giảm mạnh.
Năng lượng: Giá dầu tăng tuần thứ 2 liên tiếp
Phiên giao dịch cuối tuần qua, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 4/2018 trên sàn New York đóng cửa tăng 0,78 USD (tương đương 1,2%) lên 63,55 USD/thùng; dầu Brent trên sàn London tăng 0,92 USD (tương đương 1,4%) lên 67,31 USD/thùng.
Tình trạng gián đoạn nguồn cung tại Libya và những nhận định mới đây của quan chức dầu mỏ Saudi Arabia là yếu tố chính đẩy giá dầu đi lên phiên cuối tuần.
Tính chung cả tuần, giá dầu WTI tăng 3,3%, còn dầu Brent tăng 3,8%, là tuần tăng thứ 2 liên tiếp. Tuy nhiên, so với đầu tháng 2, giá dầu WTI vẫn mất 1,8%.
Tình hình căng thẳng ở Trung Đông đã phần nào hỗ trợ giá dầu, giữa bối cảnh một trong những vụ bạo lực nghiêm trọng nhất xảy ra tại khu vực biên giới giữa Israel và Palestine kể từ năm 2014.
Thị trường cũng được hỗ trợ bởi việc mỏ dầu El Feel (có sản lượng 70.000 thùng dầu/ngày) tại Libya tạm ngừng hoạt động, làm nguồn cung của nước này bị thu hẹp. Sản lượng dầu mỏ của Libya đã đạt khoảng 1 triệu thùng/ngày, song bất ổn chính trị khiến nguồn cung dầu không ổn định.
Theo John Kilduff, đối tác của công ty quản lý đầu tư Again Capital có trụ sở tại New York, thị trường liên tục được hưởng lợi từ các sự cố gián đoạn về nguồn cung trong vài tháng qua. Trước khi mỏ El Feel của Libya tạm ngừng hoạt động còn có sự cố gián đoạn hoạt động của đường ống dẫn dầu Keystone từ Canada và tuyến đường ống dẫn dầu từ Biển Bắc của nước Anh.
Ngoài ra, nhận định mới đây của Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia, Khalid al-Falih cũng góp phần hỗ trợ thị trường năng lượng. Ông Khalid al-Falih dự đoán các kho dự trữ dầu trên toàn cầu sẽ tiếp tục giảm, đồng thời khẳng định nỗ lực thắt chặt nguồn cung của các nước trong và ngoài Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) vẫn đang phát huy tác dụng.
Tuy nhiên, đà tăng giá bị hạn chế bởi báo cáo tuần của Công ty dịch vụ dầu khí Baker Hughes cho thấy số lượng giàn khoan của Mỹ đã tăng lên 798 giàn (thêm 7 giàn) trong tuần trước, con số cao nhất kể từ tháng 4/2015. Đây là lần đầu tiên kể từ tháng 6/2017 số lượng giàn khoan ở Mỹ gia tăng trong bốn tuần liên tiếp.
Kim loại quý: Giá vàng giảm nhiều nhất trong năm nay
Phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng giao ngay giảm 0,2% xuống 1.328,74 USD/ounce, ghi dấu phiên giảm giá thứ năm trong vòng sáu phiên qua; vàng giao tháng 4/2018 cũng hạ 0,2% xuống 1.330,30 USD/ounce. Tính chung cả tuần, giá vàng giao ngay mất 1,4%, ghi dấu tuần giảm mạnh nhất kể từ đầu tháng 12/2017, còn giá vàng giao kỳ hạn giảm 1,7%.
Trong cùng phiên, giá bạch kim tiến 0,2% lên 995,80 USD/ounce, nhưng tính chung cả tuần vẫn giảm 0,6%; giá bạc hạ 0,6% phiên cuối tuần xuống 16,51 USD/ounce.
Tuần qua giá đã giảm trong nhiều phiên bất chấp sự biến động chính trị và những diễn biến liên quan đến hoạt động đấu giá bán trái phiếu chính phủ do Bộ Tài chính Mỹ thực hiện trong tuần. Những đồn đoán về việc Mỹ đẩy nhanh lộ trình nâng lãi suất trong năm nay gây sức ép lên các mặt hàng như vàng.
Ngoài ra, lợi suất trái phiếu chính phủ của Mỹ tăng cao lại góp phần nâng đỡ đồng USD, thường dao động nghịch chiều với giá vàng. Bên cạnh đó, nhu cầu mua vàng vật chất trong tuần qua sụt giảm đáng kể, khi thị trường chủ chốt Trung Quốc nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài.
Giới phân tích dự đoán giá kim loại quý này sẽ vẫn trồi sụt trong thời gian tới, khi biên bản cuộc họp gần đây nhất của Cục Dự trữ Liên bàng Mỹ (Fed) cho thấy các nhà hoạch định chính sách của Fed vẫn còn quan ngại về lạm phát, nhưng đồng thời cũng ủng hộ việc tiếp tục nâng lãi suất.
Nông sản: Giá tăng trong cả tuần
Phiên giao dịch cuối tuần, giá đường thô giao tháng 5 giảm 0,12 US cent tương đương 0,9% xuống 13,46 US cent/lb, tính chung cả tuần giá tăng 1,4%, là tuần tăng đầu tiên trong vòng 3 tuần. Đường trắng giao cùng kỳ hạn giảm 1 USD tương đương 0,3% xuống 361,90 USD/tấn, sau khi có lúc lên tới mức cao kỷ lục kể từ 18/1 là 364 USD/tấn.
Cùng phiên, giá cà phê arabica giao tháng 5 tăng 0,1 US cent tương đương 0,1% lên 1,21 USD/lb, robusta cũng giao tháng 5 giảm 8 USD tương đương 0,5% xuống 1.751 USD/tấn.
Các thương gia cho biết triển vọng được mùa ở Brazil trong năm nay đang gây sức ép lên thị trường cà phê.
Hàng hóa |
ĐVT |
17/2 |
24/2/2 |
24/2 so với 23/2 |
24/2 so với 23/2 (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
61,68 |
63,55 |
0,78 |
1,24% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
64,84 |
67,31 |
0,92 |
1,39% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
40.180,00 |
41.840,00 |
490,00 |
1,19% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
2,56 |
2,63 |
-0,01 |
-0,34% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
175,09 |
180,85 |
4,28 |
2,42% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
191,04 |
196,94 |
1,67 |
0,86% |
Dầu khí |
USD/tấn |
570,25 |
592,25 |
5,50 |
0,94% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
55.020,00 |
56.350,00 |
400,00 |
0,71% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.356,20 |
1.330,30 |
-2,40 |
-0,18% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
4.602,00 |
4.556,00 |
-6,00 |
-0,13% |
Bạc New York |
USD/ounce |
16,71 |
16,55 |
-0,09 |
-0,53% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
57,20 |
56,90 |
0,20 |
0,35% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz. |
1.005,41 |
996,75 |
-0,62 |
-0,06% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz. |
1.047,64 |
1.048,74 |
8,49 |
0,82% |
Đồng New York |
US cent/lb |
326,85 |
323,30 |
-2,85 |
-0,87% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn |
7.233,00 |
7.095,00 |
-67,00 |
-0,94% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn |
2.208,00 |
2.140,00 |
-45,00 |
-2,06% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn |
3.575,00 |
3.503,00 |
-28,00 |
-0,79% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn |
21.750,00 |
21.650,00 |
75,00 |
0,35% |
Ngô |
US cent/bushel |
375,00 |
374,50 |
-0,25 |
-0,07% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
471,50 |
464,25 |
0,00 |
0,00% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
271,75 |
263,50 |
2,75 |
1,05% |
Gạo thô |
USD/cwt |
12,02 |
12,20 |
-0,05 |
-0,45% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
1.032,50 |
1.047,50 |
4,25 |
0,41% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
376,00 |
378,30 |
-1,30 |
-0,34% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
31,73 |
32,56 |
0,31 |
0,96% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
508,20 |
516,30 |
1,10 |
0,21% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2.134,00 |
2.194,00 |
48,00 |
2,24% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
120,45 |
121,00 |
0,10 |
0,08% |
Đường thô |
US cent/lb |
13,28 |
13,46 |
-0,12 |
-0,88% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
149,90 |
145,30 |
1,00 |
0,69% |
Bông |
US cent/lb |
77,16 |
81,34 |
1,87 |
2,35% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
— |
— |
— |
— |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
507,80 |
515,40 |
-0,50 |
-0,10% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
182,90 |
190,00 |
1,40 |
0,74% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
1,48 |
1,48 |
-0,01 |
-1,00% |
Nguồn tin: vinanet.vn
Trả lời