5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu từ thị trường Singapore các nhóm hàng đều suy giảm kim ngạch, chiếm 54,8%,
Thống kê sơ bộ từ TCHQ, tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2018, Việt Nam đã nhập khẩu từ thị trường Singapore trên 2 tỷ USD, giảm 12,23% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 5/2018, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt 486,5 triệu USD, tăng 38,9% so với tháng 4/2018 nhưng giảm 3,54% so với tháng 5/2017.
Xăng dầu là mặt hàng chính Việt Nam nhập từ Singapore, chiếm 47,29% tổng kim ngạch trong tháng 5/2018, đạt 348,4 nghìn tấn, trị giá 230 triệu USD, giá nhập bình quân 660,3 USD/tấn, tăng 65,48% về lượng và 3,45% trị giá và tăng 65,48% về giá so với tháng 4, nâng lượng xăng dầu nhập từ Singapore 5 tháng đầu năm lên 1,2 triệu tấn, trị giá 785,8 triệu USD, giảm 40,53% về lượng và 24,99% trị giá so với cùng kỳ. Giá nhập bình quân 622,05 USD/tấn, tăng 26,14%.
Đứng thứ hai về kim ngạch là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, nhưng so với cùng kỳ tốc độ nhập khẩu mặt hàng này từ Singapore giảm 25,35% tương ứng với 237,6 triệu USD. Kế đến máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, với 150,79 triệu USD, tăng 13,74%….
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu từ thị trường Singapore các nhóm hàng đều suy giảm kim ngạch, chiếm 54,8%, trong đó nhập khẩu sản phẩm từ giầy giảm mạnh 43,98% tương ứng với 442,3 nghìn USD. Ngược lại, nhóm hàng với kim ngạch tăng trưởng chỉ chiếm 45,1%.
Đặc biệt, cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu từ Singapore so với 5 tháng đầu năm 2017 đã có sự thay đổi, thay vì tăng nhập khẩu nhóm hàng sắt thép thì nay Việt Nam nhập khẩu dược phẩm, quặng và khoáng sản từ thị trường Singapore tăng mạnh vượt trội, tăng lần lượt 104,95% và 75,34% đạt tương ứng 3,1 triệu USD và 2,5 triệu USD.
Đối với nhóm hàng sắt thép, 5 tháng đầu năm 2018 đều suy giảm cả lượng và trị giá so với cùng kỳ, giảm 32,58% và 30,5% chỉ với 927 tấn, 1,2 triệu USD.
Nhóm hàng |
5T/2018 |
/- so sánh cùng kỳ 2017 (%) |
||
Lượng (Tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng |
2.026.029.298 |
-12,23 |
||
Xăng dầu các loại |
1.263.384 |
785.884.214 |
-40,53 |
-24,99 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
237.653.710 |
-25,35 |
||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
150.794.436 |
13,74 |
||
Chất dẻo nguyên liệu |
90.269 |
139.728.832 |
11,09 |
19,48 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
105.999.336 |
-4,29 |
||
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh |
104.555.132 |
29,77 |
||
Hóa chất |
95.636.201 |
34,88 |
||
Sản phẩm hóa chất |
80.396.853 |
8,9 |
||
Giấy các loại |
16.453 |
66.546.881 |
-30,25 |
-10,94 |
Sữa và sản phẩm sữa |
54.633.853 |
-2,23 |
||
Chế phẩm thực phẩm khác |
48.826.091 |
2,79 |
||
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
23.991.449 |
18,07 |
||
Phế liệu sắt thép |
42.021 |
15.578.756 |
-43,44 |
-26,05 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
13.773.569 |
-7,97 |
||
Sản phẩm từ sắt thép |
8.593.564 |
-12,34 |
||
Kim loại thường khác |
1.263 |
7.337.674 |
2,02 |
10,42 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
6.890.476 |
-2,77 |
||
Hàng thủy sản |
5.221.330 |
12,81 |
||
Dây điện và dây cáp điện |
3.563.887 |
-5,79 |
||
Dược phẩm |
3.169.631 |
104,95 |
||
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
2.849.629 |
22,14 |
||
Quặng và khoáng sản khác |
15.994 |
2.559.731 |
39,84 |
75,34 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
2.250.302 |
-24,64 |
||
Sản phẩm từ cao su |
1.956.770 |
-21,17 |
||
Vải các loại |
1.840.586 |
33,32 |
||
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
1.648.638 |
-41,96 |
||
Sắt thép các loại |
927 |
1.253.107 |
-32,58 |
-30,5 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
944.728 |
12,16 |
||
Dầu mỡ động, thực vật |
680.201 |
-23,75 |
||
Nguyên phụ liệu dược phẩm |
530.957 |
-76,77 |
||
Sản phẩm từ giấy |
442.321 |
-43,98 |
Nguồn tin: Vinanet.vn
Trả lời