Phiên giao dịch 29/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 30/5 giờ VN), giá hàng hóa ít biến động. Thị trường đang chờ đợi thông tin mới để xác định xu hướng.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng nhẹ. Đóng cửa phiên giao dịch, dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 7/2017 trên sàn New York tăng 0,19 USD lên 49,99 USD/thùng; dầu Brent giao tháng 7/2017 tăng 0,14 USD (0,2%) lên 52,29 USD/thùng.
Tuần trước, Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và một số nước sản xuất dầu ngoài OPEC đã cam kết gia hạn thỏa thuận cắt giảm sản lượng (tổng cộng khoảng 1,8 triệu thùng/ngày) đến tháng 3/2018.
Tuy nhiên, trong lúc OPEC và các nước sản xuất dầu khác, trong đó có Nga, đang nỗ lực cắt giảm sản lượng và giảm lượng dầu dự trữ, thì sản lượng dầu thô tại Mỹ lại tăng và đã tăng 10% kể từ giữa năm 2016. Sản lượng dầu của Mỹ đạt hơn 9,3 triệu thùng/ngày, gần tương đương mức sản lượng của các nước sản xuất dầu hàng đầu thế giới là Nga và Saudi Arabia.
Theo công ty dịch vụ năng lượng Baker Hughes Inc, số lượng giàn khoan dầu đang hoạt động tại Mỹ đã tăng trong 19 tuần liên tiếp lên 722 giàn, mức cao nhất kể từ tháng 4/2015.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng duy trì ở mức cao nhất trong vòng 1 tháng do đồng USD suy yếu và các thị trường chứng khoán giảm điểm đã giúp vàng giữ được đà tăng của phiên trước.
Vàng giao ngay hầu như không biến động so với phiên trước và được giao dịch ở mức 1.266,67 USD/ounce; vàng giao sau giá giảm nhẹ 0,1% xuống còn 1.266,5 USD/ounce.
Giá vàng đã chạm mức cao nhất kể từ ngày 1/5 là 1.269,5 USD/ounce trong phiên ngày 26/4, do những quan ngại xung quanh các cuộc đàm phán của
Tổng thống Mỹ Donald Trump và các nhà lãnh đạo khác tại Hội nghị thượng đỉnh Nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) đã khiến giới đầu tư tìm đến vàng như một phương án thay thế các tài sản có độ rủi ro cao như chứng khoán.
Thị trường đang hướng sự chú ý tới cuộc họp của Ủy ban thị trường mở Liên bang thuộc Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ diễn ra vào tháng Sáu tới để tìm kiếm manh mối về lập trường của Fed đối với các đợt tăng lãi suất tiếp theo. Giá vàng khá nhạy cảm với các đợt tăng lãi suất của Mỹ do lãi suất tăng lên sẽ làm tăng chi phí việc nắm giữ vàng, đồng thời làm đồng USD tăng giá khiến kim loại quý này trở nên đắt đỏ hơn đối với người mua nắm giữ các đồng tiền khác.
Với những kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,1% lên 17,37 USD/ounce, trong lúc giá bạch kim giảm 0,6% xuống còn 950 USD/ounce.
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá |
/- |
/- (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
49,99 |
0,19 |
0,20% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
52,29 |
0,14 |
0,12% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
35.800,00 |
-1.830,00 |
-4,86% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
3,20 |
0,02 |
0,47% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
161,42 |
0,49 |
0,30% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
155,00 |
-0,09 |
-0,06% |
Dầu khí |
USD/tấn |
460,50 |
-13,25 |
-2,80% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
49.040,00 |
-1.440,00 |
-2,85% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.272,60 |
1,20 |
0,09% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
4.510,00 |
-6,00 |
-0,13% |
Bạc New York |
USD/ounce |
17,43 |
0,11 |
0,62% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
61,80 |
0,10 |
0,16% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz, |
956,74 |
1,64 |
0,17% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz, |
798,00 |
-1,11 |
-0,14% |
Đồng New York |
US cent/lb |
255,70 |
-0,90 |
-0,35% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn |
5.657,50 |
-66,50 |
-1,16% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn |
1.951,00 |
-9,00 |
-0,46% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn |
2.640,00 |
7,00 |
0,27% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn |
20.425,00 |
25,00 |
0,12% |
Ngô |
US cent/bushel |
371,50 |
-2,75 |
-0,73% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
435,00 |
-3,25 |
-0,74% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
244,75 |
0,50 |
0,20% |
Gạo thô |
USD/cwt |
10,91 |
-0,06 |
-0,59% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
923,75 |
-2,75 |
-0,30% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
301,40 |
-0,40 |
-0,13% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
31,51 |
-0,09 |
-0,28% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
512,50 |
0,30 |
0,06% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
1.911,00 |
34,00 |
1,81% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
131,20 |
1,90 |
1,47% |
Đường thô |
US cent/lb |
15,05 |
-0,61 |
-3,90% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
138,60 |
2,65 |
1,95% |
Bông |
US cent/lb |
72,77 |
-0,02 |
-0,03% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
— |
— |
— |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
354,20 |
1,20 |
0,34% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
207,70 |
-5,30 |
-2,49% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
1,54 |
0,00 |
0,00% |
Nguồn tin: Vinanet.vn
Trả lời