Tháng 10, giá dầu tăng khá mạnh, trong khi vàng giảm nhẹ.
Năng lượng: Giá dầu thế giới tăng trên 5%
Phiên giao dịch cuối cùng của tháng 10 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 1/11 giờ VN), giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York tăng 23 US cent (0,4%) lên 54,38 USD, gần mức cao nhất kể từ tháng 2/2017 và trên đường tiếp cận mức cao nhất trong hơn hai năm qua. Giá dầu Brent cũng tăng 47 US cent (0,7%) lên 61,37 USD, gần mức cao nhất của tháng 7/2015 được ghi nhận hồi đầu tuần này.
Tính chung cả tháng 10, giá dầu Brent tăng trên 6,7%, trong lúc giá dầu WTI tăng 5,2%.
Một khảo sát của Reuters cho thấy sản lượng dầu mỏ của OPEC giảm 80.000 thùng/ngày trong tháng 10, do xuất khẩu từ miền bắc Iraq giảm và các nhà sản xuất khác duy trì mức tuân thủ với thỏa thuận cắt giảm nguồn cung.
Mức tuân thủ của OPEC với việc hạn chế nguồn cung đã tăng lên 92% từ mức 86% của tháng 9, do nhà xuất khẩu hàng đầu thế giới Saudi Arabia tiếp tục bơm dưới mục tiêu của họ và sản lượng tại Venezuela giảm tiếp.
Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ đang thực hiện cam kết giảm sản lượng khoảng 1,2 triệu thùng/ngày cho tới hết tháng 3/2018, như một phần thỏa thuận với Nga và các nhà sản xuất khác.
Các nhà sản xuất này được dự kiến gia hạn thỏa thuận giảm nguồn cung đến hết năm 2018 khi họ nhóm họp vào 30/11.
Sự kỳ vọng vào thị trường dầu mỏ được “tiếp sức” nhờ thỏa thuận cắt giảm sản lượng của các nước trong và ngoài Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC), với tỷ lệ tuân thủ ở mức cao cam kết cắt giảm sản lượng khai thác. Mặc dù thỏa thuận trên có hiệu lực tới hết tháng 3/2018, nhưng Saudi Arabia và Nga đã lên tiếng ủng hộ việc gia hạn thỏa thuận này.
Viện nghiên cứu xăng dầu của Mỹ (API) cho biết lượng dầu thô dự trữ của nước này giảm 5,1 triệu thùng trong tuần tính đến ngày 27/10 xuống 456,8 triệu thùng, cao hơn so với kỳ vọng của các nhà phân tích là giảm 1,8 triệu thùng. Dự trữ xăng cũng giảm 7,7 triệu thùng, so với mức dự báo sụt giảm 1,5 triệu thùng.
Kim loại quý: Giá vàng giảm nhẹ
Phiên vừa qua giá vàng thế giới giảm trong bối cảnh đồng USD tăng giá và các nhà đầu tư có tâm lý thận trọng trước khi cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Tại New York, giá vàng giao ngay giảm 0,4% xuống 1.270,40 USD/ounce; vàng giao tháng 12/2017 sụt giảm 7,2 USD (0,6%) xuống 1.270,50 USD/ounce. Tính chung cả tháng, giá vàng giảm khoảng 1%.
Trước cuộc họp của Fed diễn ra trong hai ngày 31/10-1/11, một số chuyên gia dự báo Tổng thống Mỹ Donald Trump có thể sẽ chọn ông Jerome Powell, thành viên Hội đồng Thống đốc Fed, làm người đứng đầu cơ quan này kế nhiệm bà Janet Yellen. Dự kiến, Fed sẽ ra tuyên bố sau cuộc họp trong ngày 1/11.
Ngoài cuộc họp của Fed, các nhà giao dịch trên thị trường cũng đang chờ đợi cuộc họp chính sách của Ngân hàng Anh (BoE) và các số liệu kinh tế khác, trong đó có dữ liệu về tiền lương ở Mỹ.
Về những kim loại quý khác, giá bạc phiên vừa qua giảm 0,7% xuống 16,71 USD/ounce. Còn giá bạch kim giảm nhẹ 0,1% xuống 915,24 USD/ounce.
Nông sản: Giá cà phê giảm, đường tăng
Phiên cuối tháng, giá cà phê robusta giao tháng 11 giảm 30 USD tương đương 1,5% xuống 1.915 USD/tấn, trong phiên có lúc giá chạm 1.900 USD/tấn, thấp nhất kể từ 22/5. Arabica giao tháng 12 cũng giảm 0,75 US cent tương đương 0,6% xuống 1,2515 USD/lb.
Đường thô giao tháng 3 giá tăng 0,01 Uscent trong phiên vừa qua, tương đương 0,1% xuống 14,74 US cent/lb, đường trắng giao tháng 12 tăng 1,90 USD tương đương 0,5% lên 385,40 USD/tấn.
Tính chung cả tháng, giá cà phê giảm trong khi đường tăng nhẹ.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá 29/9 |
Giá 1/11 |
1/11 so với 31/10 |
1/11 so với 31/10(%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
51,67 |
54,29 |
0,14 |
0,26% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
56,79 |
61,15 |
0,25 |
0,41% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
38.240,00 |
41.100,00 |
380,00 |
0,93% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
3,01 |
2,90 |
-0,07 |
-2,36% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
159,10 |
177,45 |
1,04 |
0,59% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
181,00 |
188,42 |
0,65 |
0,35% |
Dầu khí |
USD/tấn |
533,75 |
549,50 |
5,50 |
1,01% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
52.790,00 |
55.860,00 |
280,00 |
0,50% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.284,80 |
1.269,30 |
-8,40 |
-0,66% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
4.622,00 |
4.624,00 |
-4,00 |
-0,09% |
Bạc New York |
USD/ounce |
16,68 |
16,66 |
-0,19 |
-1,11% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
60,00 |
61,00 |
-0,10 |
-0,16% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz. |
912,05 |
917,78 |
-1,52 |
-0,17% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz. |
937,00 |
982,20 |
15,59 |
1,61% |
Đồng New York |
US cent/lb |
295,50 |
310,40 |
-0,80 |
-0,26% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn |
6.481,00 |
6.867,00 |
37,00 |
0,54% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn |
2.102,00 |
2.163,00 |
-5,00 |
-0,23% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn |
3.162,00 |
3.209,00 |
36,50 |
1,15% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn |
20.675,00 |
19.425,00 |
-450,00 |
-2,26% |
Ngô |
US cent/bushel |
355,25 |
346,50 |
-2,25 |
-0,65% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
448,25 |
417,75 |
-7,00 |
-1,65% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
251,25 |
264,50 |
1,25 |
0,47% |
Gạo thô |
USD/cwt |
12,00 |
11,59 |
-0,18 |
-1,53% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
968,25 |
985,75 |
1,25 |
0,13% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
315,80 |
312,10 |
-0,20 |
-0,06% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
32,82 |
34,76 |
0,08 |
0,23% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
492,40 |
518,10 |
1,20 |
0,23% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2.043,00 |
2.085,00 |
-26,00 |
-1,23% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
128,05 |
124,85 |
-1,05 |
-0,83% |
Đường thô |
US cent/lb |
14,10 |
14,74 |
0,01 |
0,07% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
148,35 |
153,60 |
-1,05 |
-0,68% |
Bông |
US cent/lb |
68,45 |
68,48 |
-0,16 |
-0,23% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
— |
— |
— |
— |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
402,20 |
446,90 |
8,20 |
1,87% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
205,20 |
196,10 |
3,30 |
1,71% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
1,49 |
1,44 |
0,03 |
1,83% |
Nguồn tin: vinanet.vn
Trả lời