Phiên giao dịch 4/10 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 5/10 giờ VN), giá dầu và cà phê giảm trong khi đường và vàng tăng.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm phiên thứ 3 liên tiếp khi các nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 11/2017 trên sàn New York đã giảm 44 US cent xuống 49,98 USD/thùng, trong khi dầu Brent giao tháng 12/2017 trên sàn London cũng giảm 20 US cent xuống 55,80 USD/thùng.
Các nhà đầu tư trở nên thận trọng sau khi giá dầu tăng mạnh trong quý III/2017 với dầu Brent tăng khoảng 20%, ghi dấu mức tăng hàng quý lớn nhất kể từ năm 2004, trong bối cảnh có các dấu hiệu tái cân bằng giữa cung và cầu theo sau những nỗ lực cắt giảm sản lượng của các nước trong và ngoài Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC).
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết, lượng dự trữ dầu hàng tuần (tính đến tuần kết thúc vào 29/9) của nước này đã giảm 6 triệu thùng xuống 465 triệu thùng. Trong khi đó, xuất khẩu dầu thô của Mỹ tăng lên 1,98 triệu thùng/ngày và sản lượng dầu tăng tuần thứ tư liên tục.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng nhẹ trong bối cảnh chỉ số đồng USD giảm nhẹ.
Giá vàng giao tháng 12/2017 tăng 2,2 USD (tương đương 0,17%) lên mức 1.276,80 USD/ounce, kết thúc đợt giảm trong ba ngày liên tiếp sau khi chỉ số đồng USD đi xuống.
Chỉ số đồng USD, thước đo của đồng USD so với một giỏ gồm các đồng tiền chủ chốt khác, giảm 0,14% xuống còn 93,49 vào lúc 0 giờ 23 phút ngày 5/10 (giờ Việt Nam).
Giá vàng và đồng USD thường biến động trái chiều, có nghĩa là nếu đồng USD giảm thì giá vàng kỳ hạn sẽ tăng và ngược lại.
Tuy vậy, đà tăng của giá vàng bị hạn chế do sự khởi sắc của thị trường chứng khoán Mỹ khi chỉ số Dow Jones tiếp tục đi lên với mức tăng 29,07 điểm lên 22.661,64 điểm.
Viện Quản lý Nguồn cung của Mỹ (ISM) đã công bố một loạt số liệu kinh tế của tháng 9/2017 đều cho thấy nền kinh tế lớn nhất thế giới này đang trong trạng thái “khỏe mạnh”.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giao tháng 12/2017 đóng cửa ngày giao dịch 4/10 với mức giảm 2,6 US cent, tương đương 0,16%, xuống còn 16,624 USD/ounce; bạch kim giao tháng 1/2018 giảm 70 US cent (0,08%) xuống còn 914,80 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá đường trắng tăng lên mức cao nhất 2 tuần do khả năng thiếu cung dẫn tới hoạt động mua bù.
Đường trắng giao tháng 12 trên sàn London tăng 10,20 USD/tấn lên 375,70 USD/tấn, trong phiên có lúc giá đạt mức cao nhất 2 tuần là 377 USD/tấn. Đường thô giao tháng 3 cũng tăng 0,21 US cent tương đương 1,5% lên 14,25 US cent/lb.
Cà phê tiếp tục giảm giá, arabica giao tháng 12 giảm 0,3 US cent tương đương 0,2% xuống 1,2515 USD/lb sau khi có lúc giá xuống mức thấp nhất 3 tháng là 1,2440 USD vì mưa đã cải thiện ở Brazil làm giảm lo ngại về khô hạn.
Cà phê robusta giao tháng 11 cũng giảm 6 USD tương đương 0,3% xuống 2.015 USD/tấn.
Hàng hóa |
ĐVT |
3/10 |
/- |
/- (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
49,98 |
-0,44 |
-0,56% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
55,80 |
-0,20 |
-0,25% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
37.530,00 |
200,00 |
0,54% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
2,94 |
0,00 |
0,07% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
158,15 |
0,10 |
0,06% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
177,49 |
0,10 |
0,06% |
Dầu khí |
USD/tấn |
526,25 |
2,00 |
0,38% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
52.320,00 |
230,00 |
0,44% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.276,50 |
0,30 |
0,02% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
4.608,00 |
0,00 |
0,00% |
Bạc New York |
USD/ounce |
16,61 |
-0,02 |
-0,11% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
60,10 |
-0,70 |
-1,15% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz. |
914,12 |
-0,87 |
-0,10% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz. |
927,26 |
0,67 |
0,07% |
Đồng New York |
US cent/lb |
296,15 |
0,25 |
0,08% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn |
6.521,00 |
1,00 |
0,02% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn |
2.166,00 |
35,00 |
1,64% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn |
3.302,00 |
38,00 |
1,16% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn |
20.775,00 |
-25,00 |
-0,12% |
Ngô |
US cent/bushel |
349,50 |
1,25 |
0,36% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
442,75 |
0,75 |
0,17% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
247,00 |
0,75 |
0,30% |
Gạo thô |
USD/cwt |
12,05 |
0,02 |
0,17% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
963,50 |
5,25 |
0,55% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
312,20 |
1,20 |
0,39% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
33,41 |
0,18 |
0,54% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
493,40 |
0,00 |
0,00% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2.078,00 |
-4,00 |
-0,19% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
125,15 |
-0,30 |
-0,24% |
Đường thô |
US cent/lb |
14,25 |
0,21 |
1,50% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
158,20 |
2,90 |
1,87% |
Bông |
US cent/lb |
69,16 |
0,36 |
0,52% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
— |
— |
— |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
408,80 |
-1,60 |
-0,39% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
208,40 |
-0,10 |
-0,05% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
1,44 |
-0,02 |
-1,10% |
Nguồn tin: vinanet.vn
Trả lời