Tuần qua, giá hầu hết các mặt hàng chủ chốt đều giảm.
Năng lượng: Dầu thô đảo chiều tăng trong tuần
Phiên giao dịch cuối tuần, giá dầu giảm theo xu hướng của thị trường chững khoán. Kết thúc phiên, dầu Brent giảm 25 US cent xuống 74,29 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ (WTI) giảm 92 US cent xuống 68,69 USD/thùng. Tính chung cả tuần, giá dầu WTI giảm 2,4% – tuần giảm thứ 4 liên tiếp – nhưng dầu Brent tăng 1,8% – là tuần tăng đầu tiên trong vòng 4 tuần.
Ở phiên cuối tuần, chứng khoán Mỹ giảm điểm ảnh hưởng tới nhiều thị trường hàng hóa. Chiến lược Phillip Streible, thuộc RJO Futures, cho rằng diễn biến trên sàn chứng khoán có thể là dấu hiệu về sự giảm tốc của nền kinh tế – kịch bản sẽ tác động đến lượng tiêu thụ dầu mỏ.
Thị trường dầu thô đang chịu tác động từ các yếu tố trái chiều.
Số liệu thống kê cho thấy trong quý 2/2018 kinh tế Mỹ tăng trưởng ở tốc độ mạnh nhất trong gần bốn năm (4,1%). Nhà phân tích Phil Flynn thuộc Price Futures Group (ở Chicago) cho rằng số liệu mới này nằm trong dự đoán của thị trường, trong khi tình hình dư cung vẫn hiện hữu.
Chuyên gia Phil Flynn cho biết Saudi Arabia và các nước sản xuất dầu lớn khác đang gia tăng sản xuất để bù đắp cho sự sụt giảm sản lượng ở Iran khi thời hạn tháng Mười Một đang đến gần.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) vừa công bố số liệu cho thấy dự trữ dầu thô của nước này đã giảm 6,1 triệu thùng vào tuần kết thúc vào 20/7, cao hơn mức kỳ vọng của thị trường và dự trữ xăng cũng giảm 2,3 triệu thùng.
Căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) dịu lại cũng được cho là tác động đến giá “vàng đen” thế giới. Ngày 26/7/2018, sau cuộc gặp Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Jean-Claude Juncker tại Nhà Trắng, Tổng thống Mỹ Donald Trump nhất trí không áp thuế đối với ô tô, trong bối cảnh EU và Mỹ bắt đầu các cuộc thảo luận về việc cắt giảm các rào cản thương mại khác. Chuyên gia về thị trường John Kilduff tại Again Capital Management tại New York nhận định diễn biến mới này là nhân tố tích cực đối với nền kinh tế và thị trường hàng hóa.
Kim loại quý: Giá vàng giảm
Phiên cuối tuần, giá vàng giao ngay tăng 0,1% lên 1.223,46 USD/ounce vào lúc đóng cửa, sau khi có lúc chạm 1.216,93 USD, mức thấp nhất trong vòng một tần, và tính chung cả tuần giảm 0,5%. Vàng giao tháng 8/2018 giảm 2,7 USD tương đương 0,2% trong phiên cuối tuần, xuống 1.223 USD/ounce.
Giá vàng tuần qua có lúc xuống gần mức thấp nhất trong 12 tháng do đồng USD tăng mạnh. Hiện đồng USD được hỗ trợ bởi khả năng Fedtiếp tục nâng lãi suất và chính sách bảo hộ thương mại của Tổng thống Donald Trump.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc phiên cuối tuần tăng 0,5% lên 15,45 USD/ounce, song tính chung cả tuần vẫn giảm tuần thứ 7 liên tiếp; bạch kim tăng 0,1% lên 823,75 USD/ounce và tính chung cả tuần tăng 0,3%; palađi giảm 0,9% xuống 918,70 USD/ounce, nhưng tính chung cả tuần tăng gần 3%, mạnh nhất kể từ 20/4.
Nông sản: Cà phê và đường giảm
Phiên cuối tuần, giá cà phê arabica giao tháng 9/2018 tăng 0,009 US cent tương đương 0,8% lên 1,1045 USD/lb, tính chung cả tuần giá giảm nhẹ, là tuần giảm thứ 7 trong vòng 8 tuần vừa qua do đồng real của Brazil mạnh lên và dự báo sản lượng tăng gây áp lực lên giá. Robusta giao cùng kỳ hạn giá tăng 1 USD tương đương 0,06% lên 1.653 USD/tấn.
Đường thô kỳ hạn tháng 10/2018 tiếp tục xu hướng giảm của phiên trước, chốt phiên cuối tuần giảm 0,15 US cent hay 1,4% xuống 10,88 US cent/lb gần với mức thấp 3 tháng tại 10,83 US cent/lb. Hợp đồng này kết thúc tuần giảm 2,2%. Hợp đồng kỳ hạn tháng 10 thấp hơn hợp đồng kỳ hạn tháng 3 là 0,91 US cent, mức thấp nhất kể từ ngày 4/7.
Đường trắng kỳ hạn tháng 10 chốt phiên giảm 0,2 USD hay 0,06% xuống 323,90 USD/tấn.
Giá cao sy kỳ hạn trên sàn Tokyo phục hồi vào lúc kết thúc phiên cuối tuần sau khi giảm trong đầu phiên, chốt phiên giá đi lên bởi chỉ số chứng khoán Nikkei tăng, nhưng giá cao su đã giảm tuần thứ hai liên tiếp trong bối cảnh lo ngại tranh chấp thương mại Mỹ – Trung có thể làm giảm nhu cầu tại Trung Quốc, nước mua hàng đầu thế giới.
Hợp đồng cao su giao tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM) chốt phiên tăng 0,9 yên hay 0,5% lên 168,0 yên (1,5 USD)/kg, nhưng chưa rời xa mức thấp nhất trong 22 tháng được xác lập hồi đầu tuần này.
Cao su TOCOM kỳ hạn, tham chiếu cho giá cao su tại Đông nam châu Á, đã mất 1,6% trong tuần. Toshitaka Tazawa, nhà phân tích tại công ty môi giới hàng hóa Fujitomi cho biết “các yếu tố bên ngoài như chỉ số chứng khoán Nikkei tăng đã hỗ trợ giá cao su phục hồi sau đó trong phiên này”.
Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 9 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 10 NDT đóng cửa tại 10.285 NDT (1.508 USD)/tấn do lo ngại về dư cung kéo dài. Dự trữ cao su tại kho, được giám sát bởi sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,4% so với một tuần trước.
Cơ quan Cao su Thái Lan cho biết nước này có kế hoạch “bỏ cung cấp” tới 50.000 tấn sản lượng cao su tự nhiên mỗi năm bằng cách giảm diện tích trồng cao su trong nước để cố gắng kích thích giá quốc tế.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá 21/7 |
Giá 28/7 |
Giá 28/7 so với 27/7 |
Giá 28/7 so với 27/7 (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
69,87 |
68,69 |
-0,92 |
-1,32% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
72,68 |
74,29 |
-0,25 |
-0,34% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
48.950,00 |
50.170,00 |
-470,00 |
-0,93% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
2,77 |
2,78 |
0,02 |
0,72% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
205,71 |
216,19 |
-0,04 |
-0,02% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
209,55 |
215,52 |
-2,17 |
-1,00% |
Dầu khí |
USD/tấn |
641,25 |
667,50 |
2,25 |
0,34% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
66.900,00 |
68.180,00 |
-460,00 |
-0,67% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.224,90 |
1.232,70 |
-2,60 |
-0,21% |
Vàng Tokyo |
JPY/g |
4.411,00 |
4.358,00 |
-7,00 |
-0,16% |
Bạc New York |
USD/ounce |
15,39 |
15,49 |
0,00 |
-0,01% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
55,60 |
55,10 |
0,10 |
0,18% |
Bạch kim |
USD/ounce |
273,10 |
831,12 |
6,21 |
0,75% |
Palladium |
USD/ounce |
6.065,00 |
925,40 |
-4,08 |
-0,44% |
Đồng New York |
US cent/lb |
2.001,00 |
280,20 |
-1,60 |
-0,57% |
Đồng LME |
USD/tấn |
2.545,50 |
6.297,00 |
6,00 |
0,10% |
Nhôm LME |
USD/tấn |
19.495,00 |
2.071,00 |
4,00 |
0,19% |
Kẽm LME |
USD/tấn |
273,10 |
2.596,00 |
12,00 |
0,46% |
Thiếc LME |
USD/tấn |
6.065,00 |
19.925,00 |
75,00 |
0,38% |
Ngô |
US cent/bushel |
367,00 |
376,25 |
0,50 |
0,13% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
508,00 |
530,50 |
-6,00 |
-1,12% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
238,25 |
239,25 |
0,25 |
0,10% |
Gạo thô |
USD/cwt |
11,86 |
12,01 |
0,01 |
0,04% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
865,75 |
885,25 |
9,25 |
1,06% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
328,40 |
331,10 |
-0,60 |
-0,18% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
28,20 |
29,02 |
0,44 |
1,54% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
495,50 |
493,60 |
0,80 |
0,16% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2.304,00 |
2.233,00 |
-82,00 |
-3,54% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
109,35 |
110,45 |
0,90 |
0,82% |
Đường thô |
US cent/lb |
10,99 |
10,88 |
-0,15 |
-1,36% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
170,65 |
163,80 |
-0,10 |
-0,06% |
Bông |
US cent/lb |
87,14 |
88,34 |
0,11 |
0,12% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
— |
— |
— |
— |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
484,90 |
463,30 |
-15,00 |
-3,14% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
170,00 |
168,30 |
0,30 |
0,18% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
1,43 |
1,44 |
0,00 |
0,00% |
Nguồn tin: vinanet.vn
Trả lời